Chính sách nhà ở xã hội là chìa khóa mở cánh cửa cho giấc mơ sở hữu nhà của những người thu nhập thấp. Nhưng để hiểu rõ hơn về nó, chúng ta cần đặt câu hỏi: Nhà ở xã hội là gì và ai có quyền mua? Bài viết này sẽ giúp bạn khám phá các khía cạnh quan trọng của chủ đề này.
1. Nhà ở xã hội là gì?
1.1 Khái niệm và Đặc điểm của nhà ở xã hội
Khoản 7 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 quy định:
Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở xã hội.
Khác với nhà ở thông thường, nhà ở xã hội được xây dựng nhằm cung cấp cho một số đối tượng đặc biệt, được ưu tiên trong xã hội.
1.2 Có những loại nhà ở xã hội nào?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 100/2015/NĐ-CP, nhà ở xã hội được phân thành hai loại:
– Nhà ở xã hội là nhà chung cư
Căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích mỗi căn hộ tối thiểu là 25 m2 sàn, tối đa là 70 m2 sàn.
Căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương, UBND cấp tỉnh có thể quy định tăng thêm diện tích, nhưng không quá 77m2 và số lượng căn hộ này không quá 10% tổng số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án.
– Nhà ở xã hội là nhà ở liền kề thấp tầng
Đối với nhà ở xã hội là nhà ở liền kề thấp tầng thì tiêu chuẩn diện tích đất xây dựng của mỗi căn nhà không vượt quá 70m2.
Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho đối tượng đủ điều kiện hưởng (Ảnh minh họa.
2. Đối tượng nào được mua nhà ở xã hội
Bên cạnh việc tìm hiểu về nhà ở xã hội là gì, thì những đối tượng nào được hưởng chính sách hỗ trợ và điều kiện để được mua nhà ở xã hội cũng là nội dung quan trọng cần tìm hiểu. Theo đó:
– Có 10 đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Theo điều 49 Luật nhà ở 2014, cụ thể như sau:
1 – Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
2 – Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;
3 – Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
4 – Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
5 – Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
6 – Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
7 – Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
8 – Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại Khoản 5 Điều 81 của Luật nhà ở 2014
9 – Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập.
10 – Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
– Điều kiện để đối tượng trên được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội (Điều kiện đủ)
Có nhiều hình thức để nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như: cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội cho các đối tượng trên, ngoài ra còn được hỗ trợ các chương trình xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở; hỗ trợ giao đất có miễn, giảm tiền sử dụng đất; hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách.
Trong đó hình thức hỗ trợ mua nhà ở xã hội được quy định theo Khoản 1 Điều 51 Luật Nhà ở 2014 khi đáp ứng đủ 03 điều kiện: Nhà ở, cư trú, thu nhập, cụ thể:
* Điều kiện 1: Về nhà ở
Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực.
* Điều kiện 2: Về cư trú
Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội;
Trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 điều 4 Luật nhà ở xã hội 2014.
* Điều kiện 3: Về thu nhập
Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo,cận nghèo theo quy định của Thủ tướng chính phủ.
Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 Luật nhà ở thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định.
Tóm lại, để thuộc đối tượng được mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng cả 02 điều kiện cần và điều kiện đủ, cụ thể: Phải là đối tượng chính sách và đáp ứng được các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập.
Liên hệ với chúng tôi
+Hotline: 0963.000.911
+Gmail: vuthithuy0629@gmail.com
+Địa Chỉ: Số nhà 11 Liền kề B1.4 – LK01, KĐT Thanh Hà Mường Thanh
+Website: Https://Cienco5land.vn